Tuyên truyền Phổ biến giáo dục Pháp Luật SỐ 5: MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ LUẬT PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG
Tham nhũng là một hiện tượng xã hội tiêu cực, ăn sâu
bám rễ trong mọi chế độ xã hội, không phân biệt chế độ chính trị, nước giàu hay
nghèo, phát triển hay kém phát triển. Ở nước ta, trong những năm qua, công tác
đấu tranh PCTN trên cả nước được quan tâm chú trọng, với sự vào cuộc, quyết tâm
của cả hệ thống chính trị và ý thức trách nhiệm cao của các cấp, các ngành, từ
trung ương tới địa phương, sự cố gắng của các cơ quan chức năng, các tổ chức,
đoàn thể, cơ quan báo chí, truyền thông và nhất là vai trò quan trọng của quần
chúng, nhân dân, công tác PCTN đã có những chuyển biến tích cực cả về nhận thức
và hành động. Trên một số lĩnh vực, tham nhũng đã từng bước được kiềm chế. Các
vụ án, vụ việc nghiêm trọng, phức tạp được dư luận xã hội quan tâm và nhận được
sự đồng thuận của nhân dân.
Ngày 20/11/2018, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIV đã thông qua Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/7/2019, thay thế Luật Phòng, chống tham nhũng năm
2005.
1. Các hành vi tham nhũng.
a. Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do
người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực
hiện bao gồm
- Tham ô tài sản;
- Nhận hối lộ;
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ
vì vụ lợi; (5) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục
lợi;
- Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ
chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;
- Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
- Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ,
công vụ vì vụ lợi;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp
luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
b. Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do
người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước
thực hiện bao gồm:
- Tham ô tài sản;
- Nhận hối lộ;
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ
chức mình vì vụ lợi.
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp, tổ chức khu vực
ngoài nhà nước trong phòng, chống tham nhũng.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách
nhiệm sau đây:
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; kịp thời phát hiện,
xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tham
nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; thực hiện quy định khác của pháp
luật về PCTN;
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố
giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng;
- Tiếp nhận, xử lý kịp thời phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, tin báo về
hành vi tham nhũng;
- Kịp thời cung cấp thông tin và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình phát hiện, xử lý tham nhũng.
Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước có trách nhiệm sau đây:
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; kịp thời phát hiện, phản
ánh và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn, xử lý tham
nhũng xảy ra trong doanh nghiệp, tổ chức mình theo quy định của pháp luật và
điều lệ, quy chế, quy định của doanh nghiệp, tổ chức;
- Kịp thời cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng của người có chức vụ,
quyền hạn và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn, xử lý
tham nhũng
2. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng,
chống tham nhũng
- Công dân có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về
hành vi tham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định của pháp luật; có
quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện pháp luật về PCTN và giám sát
việc thực hiện pháp luật về PCTN;
- Công dân có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền trong PCTN.
Bên cạnh đó, để chấp hành nghiêm túc các chủ
trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng. Ngày 27
tháng 11 năm 2015, Quốc đã thông qua Bộ Luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, tại Chương XXIII Mục 1 có quy định về các tội phạm tham
nhũng, bao gồm:
Điều 353. Tội
tham ô tài sản
1. Người nào lợi
dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị
giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ
luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về
một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn
xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần
trở lên;
d) Chiếm đoạt tài
sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Chiếm đoạt tiền,
tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi
đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền,
tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng
kinh tế đặc biệt khó khăn;
e) Gây thiệt hại về
tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
g) Ảnh hưởng xấu
đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan,
tổchức.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài
sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về
tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Gây ảnh hưởng
xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Dẫn đến doanh nghiệp
hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
4. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử
hình:
a) Chiếm đoạt tài
sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về
tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội
còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
6. Người có chức
vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản,
thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Điều 354. Tội
nhận hối lộ
1. Người nào lợi
dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ
lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức
khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa
hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng
hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi
phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật
chất.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức
vụ, quyền hạn;
c) Của hối lộ là
tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về
tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ) Phạm tội 02 lần
trở lên;
e) Biết rõ của hối
lộ là tài sản của Nhà nước;
g) Đòi hối lộ, sách
nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Của hối lộ là
tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về
tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử
hình:
a) Của hối lộ là
tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về
tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội
còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
6. Người có chức
vụ, quyền hạn trong các
doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định
tại Điều này.
Điều 355. Tội
lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
1. Người nào lạm
dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ
luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về
một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn
xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần
trở lên;
d) Chiếm đoạt tài
sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về
tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
e) Chiếm đoạt tiền,
tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi
đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền,
tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng
kinh tế đặc biệt khó khăn.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài
sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về
tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Dẫn đến doanh
nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;
d) Gây ảnh hưởng
xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài
sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về
tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội
còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
Điều 356. Tội
lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
1. Người nào vì vụ
lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ
gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây
thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến
05 năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần
trở lên;
c) Gây thiệt hại về
tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây
thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến
15 năm.
4. Người phạm tội
còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 357. Tội
lạm quyền trong khi thi hành công vụ
1. Người nào vì vụ
lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ
gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây
thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần
trở lên;
c) Gây thiệt hại về
tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
4. Phạm tội gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến
20 năm.
5. Người phạm tội
còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 358. Tội
lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
1. Người nào lợi
dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đòi, nhận hoặc sẽ nhận
bất kỳ lợi ích nào sau đây dưới mọi hình thức để dùng ảnh hưởng của mình thúc
đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm
hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không được phép
làm, thì bị phạt tù từ 01 đến 06 năm:
a) Tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng
hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi
phạm;
b) Lợi ích phi vật
chất.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần
trở lên;
c) Tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
d) Gây thiệt hại về
tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng;
b) Gây thiệt hại về
tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về
tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội
còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 359. Tội
giả mạo trong công tác
1. Người nào vì vụ
lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sửa chữa, làm
sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;
b) Làm, cấp giấy tờ
giả;
c) Giả mạo chữ ký
của người có chức vụ, quyền hạn.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Người phạm tội
là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;
c) Làm, cấp giấy tờ
giả với số lượng từ 02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm, cấp giấy tờ
giả với số lượng từ 05 giấy tờ giả đến 10 giấy tờ giả;
b) Để thực hiện tội
phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm, cấp giấy tờ
giả với số lượng từ 11 giấy tờ giả trở lên;
b) Để thực hiện tội
phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội
còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm,
có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Trên đây là bài tuyên truyền pháp luật về phòng chống tham nhũng của UBND xã Phúc Lợi để cán bộ và nhân dân được biết và thực hiện có hiệu
quả./.